26 người đang online
°

Những vấn đề cần lưu ý về đăng ký doanh nghiệp; góp vốn điều lệ; mô hình tổ chức quản trị; ra quyết định của công ty; bảo vệ cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành (phần 1)

Đăng ngày 17 - 01 - 2018
Lượt xem: 2.798
100%

 

    1. Đăng kí kinh doanh.
    Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2014 đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi quy định giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh không bắt buộc ghi ngành nghề kinh doanh; Tách bạch giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh; Bãi bỏ các yêu cầu và điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng kí thành lập doanh nghiệp; Hài hoà thủ tục đăng kí doanh nghiệp với thuế lao động, bảo hiểm xã hội; Doanh nghiệp tự quyết con dấu, nội dung và hình thức con dấu; Doanh nghiệp có thể có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
    Thứ nhất: Về đối tượng được quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
    Đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp: Theo quy định tại Điều 18 – Luật doanh nghiệp năm 2014 thì: “Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”. Như vậy, căn cứ Khoản 2 Điều 18 – Luật doanh nghiệp năm 2014, đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp chia làm 3 nhóm: Nhóm các đối tượng đã và đang tham gia vào hoạt động quản lý bộ máy nhà nước muốn thành lập doanh nghiệp (cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,…); Nhóm những đối tượng chưa đủ điều kiện chịu trách nhiệm pháp lý độc lập muốn thành lập doanh nghiệp (người chưa thành niên hoặc bị hạn chế năng lực hành vi, tổ chức không có tư cách pháp nhân…); Nhóm các đối tượng đang gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi muốn thành lập doanh  nghiệp (người đang chấp hành hình phạt tù, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự,…).
    Như vậy, để tránh vi phạm, Doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ các quy định nêu trên.
    Thứ hai: Về lựa chọn loại hình doanh nghiệp
    Theo quy định của pháp luật thì có các loại hình doanh nghiệp phổ biến sau:
    – Công ty tư nhân: Công ty tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình về toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp (Theo khoản 1 Điều 183 – Luật doanh nghiệp 2014).
    – Công ty hợp danh: Phải có ít nhất 02 thành viên cùng là chủ sở hữu chung của công ty, cùng với nhau kinh doanh dưới một tên chung được gọi là thành viên hợp danh. Ngoài những thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm các thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tất cả tài sản của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn có thể là tổ chức và chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp đã góp vào công ty (Theo khoản 1 Điều 172 – Luật doanh nghiệp năm 2014).
    – Công ty TNHH một thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty do một tổ chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu được gọi là chủ sở hữu công ty; chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (Theo khoản 1 Điều 73 – Luật doanh nghiệp năm 2014).
    – Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có số lượng thành viên tối thiểu là 02 và tối đa không vượt quá 50; các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn thành viên đã cam kết góp vào công ty (Theo khoản 1 Điều 47 – Luật doanh nghiệp năm 2014).
    – Công ty cổ phần: Cổ đông công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông ít nhất là 03 thành viên và không có hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp đã góp vào doanh nghiệp (Theo khoản 1 Điều 110 – Luật doanh nghiệp năm 2014)
    Doanh nghiệp cần căn cứ vào các điều kiện và mong muốn của mình để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp.
    Thứ ba: Về đặt tên doanh nghiệp
    Theo quy định tại Điều 38, 39 40, 42 – Luật doanh nghiệp năm 2014 thì tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể có kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và phải bao gồm hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp phải được viết hay gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên những giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và các ấn phẩm do công ty phát hành. Tên doanh nghiệp không trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác đã được đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên toàn quốc (trừ doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án về tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản).
    Vậy, khi đặt tên doanh nghiệp, Doanh nghiệp cần tuân thủ theo các quy định trên.
    Thứ tư: Về địa chỉ trụ sở doanh nghiệp
    Theo điều 43 – Luật doanh nghiệp 2014 có quy định: Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm, giao dịch, liên lạc của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định bao gồm số nhà, tên phố (ngõ phố nếu có) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
    Do vậy, khi thành lập doanh nghiệp, nếu thông tin nơi đặt trụ sở chưa rõ ràng, cụ thể thì người thành lập cần bổ sung hoặc xin xác nhận đầy đủ thông tin từ địa phương; ngoài ra, địa chỉ trụ sở công ty phải được xác định là địa chỉ được sử dụng hợp pháp theo quy định.
    Thứ năm: Về ngành nghề kinh doanh
    Về ngành nghề kinh doanh, ngoài việc tham khảo Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, người thành lập doanh nghiệp còn có thể tham khảo thêm ngành nghề và mã ngành trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định 337/2007/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc ban hành các quy định về nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
    Như vậy, Doanh nghiệp được quyền đăng ký và hoạt động kinh doanh trong những ngành, nghề không thuộc lĩnh vực bị cấm kinh doanh.
    Các nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn ngành, nghề kinh doanh:
    – Người thành lập doanh nghiệp được quyền tự lựa chọn ngành, nghề kinh doanh và sau đó ghi mã ngành, nghề theo mã ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trừ các ngành, nghề cấm kinh doanh;
    – Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện: doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngành nghề này chỉ được phép kinh doanh ngành, nghề kinh doanh này kể từ khi đảm bảo đầy đủ những điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
    Thứ sáu: Về vốn điều lệ
    Vốn điều lệ là số vốn do những thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp vốn, được ghi vào Điều lệ công ty.
    Hiện nay pháp luật không có quy định số vốn tối thiểu hoặc tối đa (trừ một số ngành nghề có yêu cầu vốn pháp định như:  kinh doanh bất động sản: 20 tỷ,  kinh doanh dịch vụ đòi nợ: 2 tỷ, kinh doanh dịch vụ bảo vệ: 2 tỷ). Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định thì các bạn lưu ý khi đăng ký doanh nghiệp vốn điều lệ đăng ký của doanh nghiệp cần bằng hoặc lớn hơn so với vốn pháp định.
    Thứ bảy: Về người đại diện theo pháp luật
    Khác với Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2014 cho phép công ty TNHH và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật (Điều 13).
    Số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty. Đây là quy định hoàn toàn mới, tạo được sự thuận lợi cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh thông qua các đại diện theo pháp luật, đồng thời, giúp gỡ rối cho doanh nghiệp trong trường hợp người đại diện duy nhất không chịu hợp tác, không thực hiện theo yêu cầu của thành viên/cổ đông trong quá trình quản lý điều hành nội bộ cũng như việc giao dịch với bên ngoài công ty.
    2. Về góp vốn điều lệ kinh doanh.
    Về vấn đề vốn, nhằm giải quyết những vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong thực tiễn áp dụng các quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005. Theo đó Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2014 đã có áp dụng thống nhất thời hạn phải thanh toán đủ phần vốn góp khi thành lập công ty; Thống nhất các khái niệm về vốn công ty cổ phần như cổ phần được quyền phát hành và cổ phần đã phát hành; Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng.
    2.1. Tài sản đem góp vốn được miễn lập hóa đơn, kể cả dự án đầu tư
    Theo điểm b khoản 2.15 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC, tài sản đem góp vốn được miễn lập hóa đơn, chỉ cần có:
    + Biên bản góp vốn;
    + Biên bản định giá (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật) kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
    Quy định này áp dụng đồng thời với cả trường hợp góp vốn bằng “dự án đầu tư”.
    (Công văn số 228/TCT-CS ngày 18/1/2017)
    2.2. Lãi vay để góp vốn được xem là chi phí hợp lý
    Chi phí lãi vay để góp vốn vào doanh nghiệp khác chỉ mới được chấp nhận kể từ năm 2015 theo quy định tại khoản 6.e Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP và khoản 2.18 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC , với điều kiện phát sinh sau khi đã góp đủ vốn điều lệ.
    Trước năm 2015, Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Thông tư 78/2014/TT-BTC không chấp nhận chi phí này là chi phí hợp lý, cho dù doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ. Khoản chi này chỉ được tính vào giá vốn khi xác định thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn.
    (Công văn số 5594/TCT-CS ngày 2/12/2016)
    2.3. Không được tăng vốn bằng giá trị chênh lệch tăng của TSCĐ
    Giá trị của một tài sản cố định có thể tăng lên tại một thời điểm nào đó. Tuy nhiên, phần giá trị tăng thêm không được dùng để ghi tăng vốn điều lệ.
    Luật doanh nghiệp hiện hành số 68/2014/QH13 không có quy định nào cho phép tăng vốn điều lệ bằng cách đánh giá lại TSCĐ.
    Theo điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC , doanh nghiệp chỉ được đánh giá lại giá trị TSCĐ để điều chỉnh nguyên giá trong các trường hợp sau:
    + Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    + Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH);
    + Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
    (Công văn số 7178/CT-TTHT ngày 27/7/2016)
    2.4. Tăng vốn bằng cổ tức, khai nộp thuế như thế nào?
    Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng (sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính) được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần (Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 )
    Trường hợp Công ty cổ phần chi trả cổ tức bằng hình thức phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ thì tại thời điểm này cổ tức được chia bằng các cổ phiếu thưởng chưa phải chịu thuế đầu tư vốn 5%.
    Tuy nhiên, khi chuyển nhượng số cổ phiếu thưởng này, cổ đông phải tự khai nộp cùng lúc 02 khoản thuế, gồm:
    + Thuế đầu tư vốn 5%
    + Thuế chuyển nhượng chứng khoán 0,1%.
    (Công văn số 4540/CT-TTHT ngày 9/2/2017)
    2.5. Chuyển nhượng “quyền góp vốn” được miễn thuế GTGT
    Trường hợp doanh nghiệp nhượng lại quyền góp vốn cho nhà đầu tư khác thì thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn này được miễn nộp thuế GTGT theo điểm d khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
    Khi lập hóa đơn, dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
    (Công văn số 6299/CT-TTHT ngày 4/7/2016) dịch vụ bctc vay vốn ngân hàng
    2.6. Tăng vốn bằng cổ tức, khai nộp thuế TNCN vào thời điểm nào?
    Theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, tại thời điểm ghi tăng vốn bằng cổ tức hoặc lợi tức thì chưa bị tính thuế đầu tư vốn.
    Thay vào đó, sẽ tính vào thời điểm chuyển nhượng, rút vốn hoặc giải thể
    (Công văn số 5925/CT-HTr ngày 3/2/2016)
    2.7. Góp vốn bằng “đất đai” có bị tính thuế TNCN?
    Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC (sửa đổi Thông tư 111/2013/TT-BTC ), về nguyên tắc, tại thời điểm cá nhân đem đất đai đi góp vốn thì chưa bị tính thuế TNCN.
Thay vào đó, sẽ bị tính thuế khi chuyển nhượng vốn.
    (Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015)
    2.8. Tăng vốn điều lệ, phải có tỷ lệ tán thành ít nhất 75%
    Theo Sở kế hoạch và Đầu tư TP. HCM, việc doanh nghiệp tăng vốn điều lệ được xem là thay đổi một phần trong nội dung Điều lệ công ty. Việc thay đổi phải được ít nhất 75% tổng số vốn góp của thành viên dự họp tán thành.
    (Luật số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014)
    2.9. Các loại tài sản nào có thể đem góp vốn?
    Điều 35 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định tài sản góp vốn có thể là:
    - Đồng Việt Nam
    - Ngoại tệ tự do chuyển đổi
    - Vàng
    - Giá trị quyền sử dụng đất
    - Giá trị quyền sở hữu trí tuệ
    - Công nghệ dịch vụ báo cáo tài chính cuối năm giá rẻ
    - Bí quyết kỹ thuật
    - Các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
    Thậm chí, dự án đầu tư, hàng tồn kho, công cụ, dụng cụ cũng được phép làm tài sản góp vốn
    (Công văn số 5586/TCT-CS ngày 2/12/2016, Công văn số 228/TCT-CS ngày 18/1/2017)
(Luật số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014)
    2.10. Có được góp vốn vào công ty trong cùng tập đoàn hoặc cùng công ty mẹ?
    Khoản 2 Điều 189 Luật Doanh nghiệp quy định “Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.”
    “Sở hữu chéo” là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau (khoản 2 Điều 16 Nghị định 96/2015/NĐ-CP).
    Như vậy, pháp luật chỉ nghiêm cấm các công ty trong cùng tập đoàn hoặc cùng công ty mẹ đồng thời góp vốn qua lại cho nhau, nếu việc góp vốn chỉ xuất phát từ một phía thì vẫn được chấp nhận.
    (Luật số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014)
    2.11. Góp vốn chỉ để hưởng lãi suất vẫn phải chịu thuế đầu tư vốn
    Thông tư số 111/2013/TT-BTC hiện không có quy định miễn đánh thuế đầu tư vốn đối với trường hợp “góp vốn chỉ để hưởng lãi suất”.
    Vì vậy, cho dù giữa Công ty và người góp vốn có thỏa thuận mục đích góp vốn chỉ để hưởng lãi suất và hết thời hạn góp vốn sẽ hoàn lại đầy đủ tiền gốc và lãi suất thì vẫn phải chịu thuế đầu tư vốn.
    (Công văn số 19813/CT-HTr ngày 17/4/2015)
    2.12. Thu hồi cổ tức để tăng vốn có tránh được thuế đầu tư vốn?
    Cổ tức hoặc lợi tức, nếu đã chi trả thì xem như phải chịu thuế đầu tư vốn (5%), cho dù ngay sau đó thu hồi lại để ghi tăng vốn, kể cả trường hợp chứng từ chi trả (cổ tức) và chứng từ thu lại (cổ tức) được lập cùng một thời điểm cũng không chứng minh được đây là cổ tức dùng để tăng vốn, thuộc diện chưa chịu thuế đầu tư vốn theo quy định của Khoản 9 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC .
    (Công văn số 11806/CT-TTHT ngày 31/12/2014)
    2.13. Tăng vốn điều lệ bằng tài sản cá nhân, trích khấu hao theo thời điểm nào?
    Trường hợp cá nhân góp vốn bằng tài sản là nhà, xưởng nhằm ghi tăng vốn điều lệ thì trong thời gian chờ hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, Công ty được trích khấu hao đối với tài sản này kể từ thời điểm Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp nhận ghi tăng vốn điều lệ. Dĩ nhiên, tài sản này phải thực tế có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo doanh thu
    (Công văn số 3240/TCT-CS ngày 13/8/2014)
    2.14. Cấm doanh nghiệp góp vốn bằng “tiền mặt”
    Theo Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP, kể từ ngày 1/3/2014, doanh nghiệp không được góp vốn bằng “tiền mặt”, chỉ được sử dụng các hình thức sau:
    – Thanh toán bằng Séc;
    – Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
    – Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt khác.
    Tuy nhiên, nếu là cá nhân thì vẫn được phép dùng tiền mặt để góp vốn, không bị cấm như doanh nghiệp (Công văn số 786/TCT-CS ngày 1/3/2016)
    (Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013)
    3. Mô hình tổ chức quản trị của công ty. 
    3.1. Công ty TNHH một thành viên

    3.1.1. Chủ sở hữu là tổ chức quy định tại điều 78 Luật Doanh nghiệp
    a. Trường hợp chủ sở hữu công ty ủy quyền cho ít nhất hai người làm đại diện thì mô hình tổ chức quản lý công ty bao gồm:
    - Hội đồng thành viên (Chủ tịch Hội đồng thành viên).
    - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
    - Kiểm soát viên.
    Trong đó:
    Hội đồng thành viên (Điều 79) bao gồm tất cả những người đại diện theo ủy quyền. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty chỉ định. Hội đồng thành viên hoạt động (họp, chế độ làm việc, cơ chế thông qua quyết định...) theo Điều lệ công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) (Điều 81) do Hội đồng thành viên thuê hoặc bổ nhiệm không quá 5 năm, thực hiện hoạt động điều hành kinh doanh của công ty.
    Kiểm soát viên (Điều 82) do Chủ sở hữu bổ nhiệm 1 - 3 Kiểm soát viên, nhiệm kỳ không quá 3 năm. Kiểm soát viên thực hiện chức năng giám sát hoạt động điều hành kinh doanh của Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) (tính trung thực, hiệu quả điều hành...).
    b. Trường hợp chủ sở hữu công ty ủy quyền cho một người làm đại diện thì mô hình tổ chức quản lý công ty bao gồm:
    - Chủ tịch công ty.
    - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
    - Kiểm soát viên.
    Như vậy, người đại diện theo ủy quyền sẽ giữ chức danh Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty (Điều 80) nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty. Quyền và nghĩa vụ đó thực hiện theo Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
    Giám đốc (Tổng giám đốc) (Điều 81) do chủ tịch công ty thuê hoặc bổ nhiệm, nhiệm kỳ không quá 5 năm. Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) được quy định tại Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.
    - Kiểm soát viên (Điều 82) do Chủ tịch công ty bổ nhiệm (1 - 3 người), nhiệm kỳ không quá 3 năm. Kiểm soát viên thực hiện chức năng giám sát hoạt động điều hành kinh doanh của Chủ tịch công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) (tính trung thực, hiệu quả điều hành, kiến nghị của Chủ tịch công ty...).
    3.1.2. Chủ sở hữu là cá nhân Điều 85 Luật Doanh nghiệp 2014 
    Mô hình tổ chức quản lý công ty bao gồm:
    - Chủ tịch công ty.
    - Giám đốc (Tổng giám đốc).
    Như vậy, chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc). Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) được quy định tại Điều lệ công ty, Hợp đồng lao động mà Giám đốc (Tổng giám đốc) ký với Chủ tịch công ty).
    3.2. Công  ty TNHH hai thành viên trở lên: Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2014
    Như vậy, mô hình tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
    - Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty).
    - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
    - Ban Kiểm soát (chỉ bắt buộc đối với công ty từ 11 thành viên trở lên).
    Trong đó, Hội đồng thành viên (Điều 56) gồm tất cả các thành viên, là cơ quan có quyết định cao nhất trong công ty. Hội đồng thành viên hoạt động không thường xuyên, thực hiện chức năng thông qua cuộc họp và ra quyết định các vấn đề quan trọng của công ty, trên cơ sở biểu quyết của các thành viên tại cuộc họp.
    Chủ tịch Hội đồng thành viên (Điều 57) do Hội đồng thành viên bầu, có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng thành viên thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Điều 64, 65) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
    Ban Kiểm soát hoạt động theo Điều lệ công ty (quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, chế độ làm việc...).
    3.3. Công ty cổ phần
    Tại Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau:
    “1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
    a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
    b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.”
    3.4. Công ty hợp danh
    Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành viên thoả thuận quy định trong Điều lệ công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh đều được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
    Do đó, pháp luật quy định Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp danh là cơ quan quyết định tất cả các hoạt động quản lý, kinh doanh của công ty. Các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật.  
    Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công đảm nhiệm việc quản lý công ty và cử một trong số các thành viên hợp danh làm Giám đốc. Giám đốc làm nhiệm vụ phân công, điều hoà và phối hợp công việc của các thành viên hợp danh và điều hành công việc trong nội bộ công ty.
    Việc biểu quyết trong Hội đồng thành viên của công ty hợp danh được tiến hành theo nguyên tắc đa số phiếu. Tuy nhiên, khi quyết định các vấn đề sau đây thì phải được thông qua theo nguyên tắc nhất trí, tức là được tất cả các thành viên hợp danh chấp thuận:
    - Cử Giám đốc công ty;
    - Tiếp nhận thành viên mới;
    - Khai trừ thành viên hợp danh;
    - Bổ sung, sửa đổi điều lệ công ty;
    - Tổ chức lại, giải thể công ty;
    - Hợp đồng giữa công ty với thành viên hợp danh hoặc với những người liên quan của thành viên đó.
    Số phiếu biểu quyết của thành viên hợp danh không tỷ lệ với số vốn góp. Khi biểu quyết, mỗi thành viên hợp danh chỉ có một phiếu biểu quyết.
    3.5. Doanh nghiệp tư nhân
    "Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
    1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
    2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
    3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên của công ty hợp danh.
    4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần."
    Về quản lý doanh nghiệp, theo Khoản 1 Điều 185:
     "Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật."
    Như vậy, dựa trên những quy định của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân, có thể thấy loại hình doanh nghiệp này có những ưu điểm nổi bật sau:
    - Do chỉ có một cá nhân làm chủ nên doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ động hoàn toàn trong việc quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
    - Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân đơn giản, gọn nhẹ vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp thuộc quyền quyết định của chính chủ doanh nghiệp.
    - Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tạo sự tin tưởng cho đối tác và khách hàng của doanh nghiệp, thu hút hợp tác kinh doanh. Đây là một điểm khác biệt lớn giữa doanh nghiệp tư nhân với các loại hình doanh nghiệp khác.
    - Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Nói khác đi, chủ doanh nghiệp có quyền sở hữu toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp, không phải chia sẻ lợi nhuận cho bất kỳ chủ thể nào khác trong doanh nghiệp như các loại hình doanh nghiệp khác ngoại trừ việc trả lương cho nhân viên, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
    4. Quy trình ra quyết định của công ty. 
    Tại Luật Doanh nghiệp 2014 đã yêu cầu về tỉ lệ biểu quyết thông qua quyết định đại hội đồng cổ đông xuống 51% đối với quyết định thông thường và 65% đối với các quyết định quan trọng.
    Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng mở rộng nội dung cho phép công ty quy định nguyên tắc quản trị doanh nghiệp cụ thể hơn, chi tiết hơn.
    Luật Doanh nghiệp 2014 đã có một số thay đổi liên quan đến quản trị doanh nghiệp như: Điều kiện họp Đại hội đồng cổ đông; tỷ lệ biểu quyết trong cuộc họp cổ đông; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị; bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị; quyền của Ban kiểm soát; vốn góp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn; điều kiện họp Hội đồng thành viên; tỷ lệ biểu quyết trong cuộc họp Hội đồng thành viên, cụ thể như sau:
    * Điều kiện họp Đại hội đồng cổ đông
    Về điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết (giảm 14% so với tỷ lệ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005); tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
    Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định nêu trên thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết (giảm 18% so với tỷ lệ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005); tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
    Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định nêu trên thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
    * Tỷ lệ biểu quyết trong cuộc họp cổ đông
    Về tỷ lệ biểu quyết trong cuộc họp cổ đông, nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành (Luật Doanh nghiệp 2005 quy định tỷ lệ là 75%); tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định: Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định; tổ chức lại, giải thể công ty; các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
    Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành (Luật Doanh nghiệp 2005 quy định tỷ lệ là 65%), trừ trường hợp quy định nêu trên và trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
    Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
    * Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị
    Về nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định nhiệm kỳ của thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế, do đó nhiệm kỳ của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có thể ít hơn hoặc bằng 05 năm mà không phải đúng 5 năm như quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005.
    Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức quản lý theo mô hình “đơn hội đồng” thì các giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước họ, tên của thành viên Hội đồng quản trị tương ứng.
    * Bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị
    Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác (Luật Doanh nghiệp 2005 quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu, nếu Hội đồng quản trị bầu thì bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác).
    * Quyền của Ban kiểm soát
    Về quyền của Ban kiểm soát, so với Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy định bổ sung quyền của Ban kiểm soát như sau: Ban Kiểm soát có quyền tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về các kế hoạch, dự án hay chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý điều hành công ty.
    * Vốn góp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
    Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
    Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
    * Điều kiện họp Hội đồng thành viên
    Về điều kiện họp Hội đồng thành viên, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
    Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc không có quy định khác, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định nêu trên thì được thực hiện như sau:
    + Triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;
    + Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a nêu trên thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
    * Tỷ lệ biểu quyết trong cuộc họp Hội đồng thành viên
    Về tỷ lệ biểu quyết trong cuộc họp Hội đồng thành viên, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều lệ của công ty; quyết định phương hướng phát triển công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; thông qua báo cáo tài chính hằng năm; tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
    Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành; được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
    5. Bảo vệ cổ đông.
    Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định chi tiết về các cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức. cổ đông ưu đãi hoàn lại, cổ đông sáng lập.
    Cổ đông thường có quyền thông qua các giao dịch lớn của công ty nếu giao dịch lớn hơn một ngưỡng nhất định. Mức này ở Việt Nam được quy định là 50% trên tổng tài sản trong Điều lệ mẫu. Phần lớn các công ty thường áp dụng luôn Điều lệ mẫu (cổ đông có quyền thông qua các giao dịch lớn của công ty (sáp nhập, thâu tóm, thoái vốn và/hoặc mua lại).
Đây là một mức ngưỡng cao và thực tế cho thấy, các công ty ít quan tâm đến việc đề ra một mức ngưỡng thấp hơn nhằm bảo đảm tinh thần của QTCT tốt và phù hợp với thông lệ ở các nước khác, nơi các mức ngưỡng được quy định thấp hơn nhiều. Có thể nói, hoạt động QTCT ở Việt Nam còn thiên nhiều về hình thức hơn là nội dung.
    Việc thực thi quyền cổ đông vẫn còn có một số lĩnh vực thực hiện kém. Thực tế cho thấy, các công ty mới chỉ tuân thủ nguyên tắc về quyền cổ đông trên hình thức nhiều hơn là nội dung. Chẳng hạn, thông lệ tốt là bảo đảm cho cổ đông nhận được thông tin về công ty kiểm toán trước khi chọn kiểm toán tại đại hội cổ đông (ĐHCĐ) thường niên.
    Ví dụ, cung cấp cho cổ đông các thông tin chứng tỏ tính độc lập của kiểm toán, mức phí kiểm toán và các dịch vụ phi kiểm toán khác mà công ty kiểm toán đang cung cấp để làm căn cứ kiểm tra mức độ độc lập của kiểm toán. Nội dung này thường không được cung cấp hay báo cáo trong các thông tin về công ty.
    Ngoài ra, tuy cổ đông được biểu quyết tại ĐHCĐ thường niên về việc lựa chọn kiểm toán nhưng các công ty thường đưa ra một danh sách các ứng viên kiểm toán để cổ đông chấp thuận, sau đó công ty được ủy quyền chọn từ danh sách này. Trên thực tế, HĐQT mới là người chọn kiểm toán độc lập chứ không phải cổ đông. Những lĩnh vực khác các công ty thực hiện yếu kém nhất là hoạt động báo cáo của HĐQT và Ban Kiểm soát về kết quả hoàn thành nhiệm vụ của những cơ quan này theo Quy chế QTCT.
    Cổ đông cần hiểu rõ quyền và thực thi đầy đủ quyền của mình để nâng cao chất lượng quản trị công ty nhưng cũng là phương thức tự bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông.
    * Vấn đề đối xử bình đẳng với cổ đông
    Theo thông lệ tốt về quản trị công ty và Nguyên tắc quản trị công ty OECD III - cơ chế khung về quản trị công ty phải bảo đảm đối xử bình đẳng với mọi cổ đông, kể cả cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài. Mọi cổ đông phải được giải quyết khiếu nại, bồi thường, khắc phục hậu quả hợp lý nếu các quyền của cổ đông bị vi phạm.
    Luật Doanh nghiệp 2014 đã đổi mới phương thức quản lý theo hướng tăng cường tạo thuận lợi cho cổ đông thực hiện quyền khởi kiện đối với người quản lý công ty khi cần thiết; trình tự, thủ tục khởi kiện đã rút gọn đơn giản hơn, khắc phục bất cập về chi phí cho các cổ đông công ty.
    Mọi cổ đông có cùng hạng/nhóm phải có quyền bình đẳng như nhau. Mọi cổ đông phải được cung cấp thông tin về các quyền cổ đông gắn với từng hạng, nhóm cổ phần. Công ty phải bảo vệ cổ đông thiểu số trước những hành vi lạm dụng của hay tư lợi của các cổ đông kiểm soát. Cần dỡ bỏ những rào cản về vấn đề biểu quyết ở nước ngoài. Các phiên họp cổ đông phải bảo đảm đối xử bình đẳng với cổ đông, cũng như nghiêm cấm hành vi giao dịch nội bộ, tự mua đi, bán lại.
    Thông qua đánh giá các thông tin công bố, những vấn đề sau cần được xem là những điểm yếu của các công ty Việt Nam và phải được xác định là những lĩnh vực cần tập trung cải thiện:
    Thứ nhất, không có định nghĩa rõ ràng về giao dịch với bên liên quan, đồng thời chính sách xử lý đối với những giao dịch này ở tầm HĐQT và Đại hội đồng cổ đông vẫn chưa rõ ràng. Hạn mức mà tại đó HĐQT phải xin phê chuẩn của các cổ đông cho giao dịch với bên liên quan ở Việt Nam cao một cách bất thường, ở mức 50% tổng tài sản. Các công ty cần chủ động giảm đáng kể ngưỡng giới hạn này.
    Thứ hai, các công ty không có biện pháp khuyến khích, nâng cao năng lực của cổ đông, nhất là các cổ đông nhỏ, trong việc tham gia đóng góp nội dung cho chương trình nghị sự của ĐHCĐ thường niên.
    Thứ ba, hầu hết các công ty chưa thực sự tạo điều kiện để cổ công thực hiện biểu quyết ở nước ngoài. Đa số các công ty không đề cập đến việc xây dựng một bộ phận quan hệ nhà đầu tư hiệu quả trong nội bộ công ty, chịu trách nhiệm liên lạc với cổ đông và nhà đầu tư.
    Ngoài ra, thông tin do công ty cung cấp cho cổ đông tại đại hội đồng cổ đông thường niên thường không đầy đủ và/hoặc chỉ được cung cấp trong thời lượng quá ngắn, không đảm bảo hiệu quả.
    Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ các quyền của cổ đông công ty cổ phần ở Việt Nam
Xuất phát từ những bất cập về bảo vệ cổ đông, quản trị công ty và qua thực tế thi hành Luật DN 2005 cho thấy, các quy định cũ trong Luật này không phù hợp trong tổ chức hoạt động và kinh doanh của công ty cổ phần, cần phải cải tiến tổ chức hoạt động của HĐQT, tổ chức Ban Kiểm soát và thực hiện các quyền của cổ đông. Các nội dung có tính đổi mới, sửa đổi cơ bản đã được Luật DN 2014 thông qua bao gồm:
    Thứ nhất, về mô hình quản trị công ty: Bổ sung thêm mô hình quản trị DN theo mô hình quản trị đơn hội đồng đối với công ty cổ phần để phù hợp với thực tiễn tốt của quốc tế và tăng thêm lựa chọn cho nhà đầu tư. Luật DN 2014 đã sửa đổi tại Điều 134 cho phép công ty cổ phần có thể lựa chọn áp dụng mô hình quản trị đơn hội đồng hoặc đa hội đồng.
    Mở rộng nội dung cho phép công ty quy định nguyên tắc quản trị DN cụ thể hơn, chi tiết hơn so với Luật DN 2005 hoặc chỉ áp dụng quy định của luật nếu điều lệ không có quy định khác, như áp dụng nguyên tắc bầu dồn phiếu, trình tự, thủ tục triệu tập họp, cách thức biểu quyết tại cuộc họp…
    Đồng thời, về Ban kiểm soát đã quy định chi tiết hơn và bổ sung một số quyền của Ban như tham dự và thảo luận tại các cuộc họp của Hội đồng thành viên, cuộc họp của công ty; nhiệm vụ đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty (Điều 165 Luật DN).
    Thứ hai, về bảo vệ quyền của cổ đông: Bổ sung quy định nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi hợp pháp của cổ đông. Ví dụ: Quy định chi tiết hơn về bổn phận người quản lý công ty, tạo thuận lợi hơn cho cổ đông theo dõi, giám sát và khởi kiện người quản lý khi cần thiết (Điều 159, 160, 161 Luật DN).
    Quy định mới về tỷ lệ biểu quyết và hình thức họp đại hội đồng cổ đông tạo điều kiện cho các cổ đông nhỏ phát huy vai trò trong đại hội: Luật DN 2014 đã giảm yêu cầu về tỷ lệ biểu quyết thông qua quyết định Đại hội đồng cổ đông xuống 51% đối với quyết định thông thường và 65% đối với quyết định “đặc biệt” (Điều 144 Luật DN). Trước kia, tỷ lệ tương ứng theo quy định của Luật DN 2005 là 65% và 75%.
    Về hình thức họp hội nghị trực tuyến: Luật DN 2014 đã thừa nhận giá trị pháp lý của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, HĐQT dưới hình thức hội nghị trực tuyến hoặc phương tiện thông tin tương tự khác (Điều 140, 153 Luật DN).
    Để tăng cường tiếp cận thông tin cho các cổ đông, Luật mới đã có sự bổ sung yêu cầu công khai hóa thông tin kịp thời và đầy đủ đối với công ty cổ phần để tương thích với thông lệ quốc tế tốt như: điều lệ DN, danh sách thành viên HĐQT, Giám đốc/Tổng giám đốc, thành viên ban kiểm soát, cổ đông nước ngoài, cổ đông lớn (Điều 171 Luật DN 2014).
Một số nội dung sửa đổi cụ thể có ý nghĩa quan trọng, liên quan trực tiếp đến bảo vệ nhà đầu tư cổ đông công ty theo Luật DN 2014 như sau:    
    Về mô hình quản trị công ty
    Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần (Điều 95 Luật DN 2005) theo tinh thần mới tại Điều 134 Luật DN 2014: Thông lệ quốc tế cho thấy, hiện nay có 2 mô hình quản trị công ty cổ phần phổ biến là: Mô hình đơn hội đồng (Đại hội đồng cổ đông, HĐQT, giám đốc/tổng giám đốc) và mô hình đa hội đồng (Đại hội đồng cổ đông, HĐQT, Ban kiểm soát và giám đốc, tổng giám đốc) như miêu tả trong sơ đồ sau đây.
    Theo Luật Doanh nghiệp 2005, công ty cổ phần được tổ chức theo một mô hình duy nhất là mô hình đa hội đồng. Thực tế cho thấy, áp dụng duy nhất mô hình quản trị đa hội đồng như hiện nay không còn phù hợp thực tế đa dạng của DN về quy mô, tính chất sở hữu và sự đa dạng của cách thức quản trị công ty. Ngoài ra, quy định này của Luật DN không phù hợp phát triển thông lệ quốc tế tốt khi nhiều quốc gia cho phép công ty cổ phần được tùy ý lựa chọn áp dụng một trong 2 mô hình quản trị nói trên.
    Do đó, nội dung đổi mới cơ bản của Luật Doanh nghiệp 2014 là bổ sung thêm mô hình quản trị DN theo mô hình quản trị đơn hội đồng đối với công ty cổ phần để phù hợp với thực tiễn của quốc tế và tăng thêm lựa chọn cho nhà đầu tư. Theo dự thảo Luật Doanh nghiệp 2014 (Luật DN 2014), công ty cổ phần toàn quyền lựa chọn áp dụng mô hình quản trị đơn hội đồng hoặc đa hội đồng.
    Về nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT (Điều 109 Luật DN 2005) và cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên HĐQT (Điều 110 Luật DN 2005) được sửa đổi bằng các Điều 150; Điều 151 Luật DN 2014. Thay đổi cơ bản của 2 Điều khoản này là bổ sung thêm nội dung về thành viên độc lập HĐQT để phù hợp với nội dung sửa đổi của dự thảo Luật DN 2014 tại Điều 134 về bổ sung mô hình quản trị đơn hội đồng để thêm lựa chọn cho các công ty.
    Nhằm khắc phục hạn chế và tạo thuận lợi hơn cho hoạt động của Ban kiểm soát, Luật DN (sửa đổi) đã bổ sung quy định chi tiết hơn và bổ sung một số quyền của Ban kiểm soát như: Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp của Hội đồng thành viên, cuộc họp của công ty; nhiệm vụ đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
    Các Điều 165: Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát (Điều 123 Luật DN 2005); Điều 166: Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát (Điều 124 Luật DN 2005).
    * Về việc bảo vệ các quyền lợi của cổ đông
    Tuy đã có những nỗ lực lớn về hoàn thiện chính sách, luật pháp liên quan, nhưng mức độ bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư ở nước ta vẫn liên tục bị xếp hạng rất thấp so với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, mức độ bảo vệ nhà đầu tư ở nước ta xếp ở vị trí thứ 160 trong 189 quốc gia, nền kinh tế. Đối với Luật DN, một số quy định liên quan chưa tạo thuận lợi cho cổ đông thực hiện quyền khởi kiện người quản lý trong trường hợp cần thiết; trình tự, thủ tục khởi kiện còn phức tạp, kéo dài, tốn kém.
    Để hoàn thiện chính sách, luật pháp liên quan nhằm tăng cường hiệu quả bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư ở nước ta, cải thiện thực trạng bị xếp hạng rất thấp so với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Các giải pháp khắc phục các bất cập đã được Luật DN 2014 sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau:
    Về tỷ lệ quy định đối với điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông và tỷ lệ biểu quyết thông qua tại Đại hội đồng cổ đông: Cổ đông là người đã góp vốn vào công ty cổ phần nên họ có quyền lợi đối với công ty tương ứng với phần vốn góp của mình. Tuy nhiên, đặc trưng của công ty cổ phần là sự tách bạch giữa sở hữu và quản lý, có những lúc người quản lý, bao gồm HĐQT, Ban giám đốc và các chức danh quản lý khác không hành động vì mục tiêu tối đa hóa của cải cho các cổ đông.
    Lúc này, các xung đột về lợi ích giữa cổ đông và người quản lý xuất hiện và phần lớn các trường hợp, người bị thiệt hơn cả là các cổ đông mà đặc biệt là các cổ đông thiểu số. Hơn nữa, do quyền của các cổ đông được tính tương ứng với số vốn đã góp vào công ty nên các cổ động thiểu số càng bị áp đảo bởi các cổ đông kiểm soát với số vốn góp nhiều hơn. Để bảo đảm quyền lợi cho các cổ đông thiểu số này, Điều 144 Luật DN 2014 đã sửa đổi tỷ lệ quy định đối với điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông.
    Nếu trước đây theo Điều 102 Luật DN năm 2005 quy định: Cuộc họp đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, lần thứ hai là 51%, thì nay theo Điều 144 Luật DN 2014, điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông lần lượt với các tỷ lệ tương ứng với lần thứ nhất, lần thứ hai là 51%, 33% và lần thứ ba giữ nguyên không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
    Việc quy định tỷ lệ theo Luật DN 2014 rõ ràng tạo điều kiện cho các cổ đông thiểu số thực hiện quyền tiến hành họp đại hội đồng cổ đông được dễ dàng hơn, vì các cổ đông nhỏ thì sở hữu ít cổ phần nên họ phải phối hợp với nhau để tạo thành nhóm cổ đông đạt tỷ lệ đủ điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông lần thứ hai, mà không cần phải chờ đến lần thứ ba.
    Kết quả khảo sát của Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC) cho thấy, mức độ quan tâm của các công ty tới quyền cổ đông biến đổi khác nhau qua các năm, đạt bình quân 7,3% năm 2010 và 7,1% năm 2011. Mức điểm trung bình 7,1% đạt được của toàn bộ 100 công ty trong mẫu khảo sát cho thấy, quyền cổ đông chưa thực sự được các công ty niêm yết ở Việt Nam coi trọng.
    Song ngược lại đối với quy định tỷ lệ biểu quyết để nghị quyết, quyết định được thông qua đối với một số nội dung tại Điều 144 của Luật DN 2014 với tỷ lệ tối thiểu là 65% và 51%, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định (trước kia theo Luật DN năm 2005 tỷ lệ  là 75% và 65%). Như vậy, việc giảm tỷ lệ biểu quyết trong dự thảo đã không thể hiện được mục đích bảo vệ cổ đông nhỏ trước cổ đông lớn, bởi chỉ cần một phiếu biểu quyết của cổ đông lớn đã quyết định được việc thông qua hay không thông qua được quyết định của đại hội đồng cổ đông.
    Theo ý kiến một số chuyên gia, quy định tỷ lệ càng lớn sẽ hạn chế được sự độc đoán, chuyên quyền của các cổ đông lớn, bảo vệ quyền và lợi ích cho các cổ đông thiểu số. Thực tế, có trường hợp một cổ đông sở hữu 15,5% hoàn toàn ngăn cản được việc thông qua quyết định của đại hội đồng cổ đông vì điều lệ quy định quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được 85% cổ phần có quyền biểu quyết chấp thuận.
Nếu quy định tỷ lệ thông qua quyết định, nghị quyết đại hội đồng cổ đông cao thì vẫn phải tính đến trường hợp cổ đông nhỏ lợi dụng quyền phủ quyết của mình làm cho hoạt động của công ty đình trệ nhằm mưu cầu lợi ích riêng. Thậm chí có những công ty mà Nhà nước chỉ nắm 36%, thậm chí 26% đã có quyền phủ quyết các vấn đề quan trọng gây khó khăn cho người điều hành. Hiện nay, nhiều công ty niêm yết không triệu tập được do không đủ 65% số cổ phần đến dự họp. Do vậy, để đưa ra một tỷ lệ hợp lý bảo vệ hài hòa quyền và lợi ích cho tất cả các cổ đông công ty là vô cùng cần thiết, cần cân nhắc kỹ lưỡng.
    Về công khai hóa lợi ích có liên quan, quyền của cổ đông khởi kiện người quản lý công ty: Tại Hội thảo hoàn thiện Dự thảo Luật DN (sửa đổi) diễn ra ngày 10/4, do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) phối hợp với Dự án Cải cách kinh tế vĩ mô của Việt Nam của Tổ chức GIZ (CHLB Đức) tài trợ, đa phần các đại biểu còn ủng hộ kiến nghị quy định chi tiết hơn về bổn phận người quản lý công ty, tạo thuận lợi hơn cho cổ đông theo dõi, giám sát và khởi kiện người quản lý khi cần thiết tại Điều 139, 140, 141;
    Tăng cường yêu cầu công khai hóa thông tin kịp thời và đầy đủ đối với công ty cổ phần để tương thích với thông lệ quốc tế tốt như: điều lệ DN, danh sách thành viên HĐQT, Giám đốc - Tổng giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, cổ đông nước ngoài đối với công ty cổ phần; quy định chi tiết hơn về bổn phận người quản lý công ty, tạo thuận lợi hơn cho cổ đông theo dõi, giám sát và khởi kiện người quản lý khi cần thiết. Luật DN 2014 cải tiến theo hướng đơn giản hóa và tạo thuận lợi hơn cho các cổ đông giám sát, khi phát hiện vi phạm sẽ tự quyết định việc khởi kiện người quản lý.
    Như vậy, nhìn chung, cơ chế và phương thức bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư ở Việt Nam theo tinh thần Luật DN 2014 đã có nhiều quy phạm tiến bộ, bước đầu đã có sự tương thích với thông lệ quốc tế và nguyên tắc về quản trị công ty của OECD; có sự bổ sung các quy định nhằm định hình cơ chế bảo vệ các quyền của cổ đông, trong đó có cổ đông thiểu số. Luật DN 2014 cũng đã đổi mới phương thức tăng cường tạo thuận lợi cho cổ đông thực hiện quyền khởi kiện đối với người quản lý công ty khi cần thiết; trình tự, thủ tục khởi kiện đã rút gọn đơn giản hơn, khắc phục bất cập về chi phí cho các cổ đông công ty.
                                                                                                 (Theo Web Bộ Tư pháp)

Tin liên quan

Tin mới nhất

Ngày 21/4/2023 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 58/NQ-CP về một số chính sách, giải pháp trọng...(28/04/2023 8:30 SA)

Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hổ trợ...(01/06/2022 8:38 SA)

Nghị định số 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại...(01/06/2022 8:31 SA)